Exotic Options (Option lai)
Option lai là công cụ tài chính được chuyên biệt hoá cao cho phép bạn thiết kế những chiến lược giao dịch trong những tình huống riêng biệt. Để giao dịch được những loại option này bạn phải cực kỳ tự tin vào kỹ năng phân tích cơ bản và kỹ thuật bởi vì những loại option này có thể mang lại cho các nhà giao dịch kinh nghiệm lợi nhuận rất nhiều nhưng cũng có thể lấy đi nhiều tiền của các nhà giao dịch không có kinh nghiệm.
Các nhà giao dịch sử dụng options lai để bảo hiểm cho các trạng thái option hoặc trong trường hợp các loại option thông thường không thực hiện được. Thông thường thì các nhà giao dịch ngoại hối sẽ bị tính phí cho các option lai rẻ hơn mức phí cho các loại option thông thường bởi vì họ có thể chỉnh sửa các hợp đồng option lai cho phù hợp, chính xác với nhu cầu của họ.
Không phải cặp đồng tiền nào cũng có các hợp đồng option lai. Chỉ những cặp đồng tiền nào thực sự giao dịch phổ biến mới có các hợp đồng này.
Khám phá từng loại options lai này sẽ giúp bạn tìm ra các cơ hội cho việc giao dịch này của bạn.
Knock-in Call Option
Một hợp đồng knock-in call option là một loại option sẽ tự động trở thành option thường (vannila option) khi cặp đồng tiền tài sản cơ sở được giao dịch với mức giá bằng hoặc trên một mức giá nhất định ( gọi là barrier) trước khi hết hạn. Nói cách khác, hợp đồng knock-in option bạn sẽ bị chuyển thành một hợp đồng option thường khi cặp đồng tiền đụng một mức giá nhất định.
Các nhà đầu tư sử dụng knock-in call option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ đi lên trước khi option hết hạn đồng thời trước đó nó đi xuống trước khi đi lên. Sau đây là cách thức hợp đồng này được thực hiện. Bạn sẽ có được lợi nhuận khi sử dụng hợp đồng knock-in option khi cặp đồng tiền rớt giá và chạm mức barrier, chuyển hợp đồng của bạn thành một hợp đồng call option thông thường và sau đó quay trở lại tăng giá, vượt qua mức giá thực hiện và mức giá hoà vốn cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ: bạn mua một hợp đồng knock-in option trên cặp EURUSD với giá strike là 1.4100, mức giá barrier là là 1.4000 và giá hoà vốn là 1.4150. Nếu cặp EURUSD rớt xuống mức 1.4000 thì hợp đồng trên trở thành hợp đồng option thông thường, sau đó tăng trở lại và vượt qua mức giá hoà vốn là 1.4150, bạn đạt được lợi nhuận khi giá tại ngày đáo hạn cao hơn giá hoà vốn.
Bạn có thể thấy đồ thị mô tả một hợp đồng knock-in call option như dưới đây. Nhớ rằng đồ thị này chỉ có được khi giá rớt xuống mức barrier khiến hợp đồng option của bạn trở thành hợp đồng option bình thường. Nếu không thì đồ thị sẽ chỉ là một đồ thị trống vì hợp đồng không bao giờ được kích hoạt để trở thành một hợp đồng call option bình thường.
Các nhà giao dịch sử dụng options lai để bảo hiểm cho các trạng thái option hoặc trong trường hợp các loại option thông thường không thực hiện được. Thông thường thì các nhà giao dịch ngoại hối sẽ bị tính phí cho các option lai rẻ hơn mức phí cho các loại option thông thường bởi vì họ có thể chỉnh sửa các hợp đồng option lai cho phù hợp, chính xác với nhu cầu của họ.
Không phải cặp đồng tiền nào cũng có các hợp đồng option lai. Chỉ những cặp đồng tiền nào thực sự giao dịch phổ biến mới có các hợp đồng này.
Khám phá từng loại options lai này sẽ giúp bạn tìm ra các cơ hội cho việc giao dịch này của bạn.
Knock-in Call Option
Một hợp đồng knock-in call option là một loại option sẽ tự động trở thành option thường (vannila option) khi cặp đồng tiền tài sản cơ sở được giao dịch với mức giá bằng hoặc trên một mức giá nhất định ( gọi là barrier) trước khi hết hạn. Nói cách khác, hợp đồng knock-in option bạn sẽ bị chuyển thành một hợp đồng option thường khi cặp đồng tiền đụng một mức giá nhất định.
Các nhà đầu tư sử dụng knock-in call option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ đi lên trước khi option hết hạn đồng thời trước đó nó đi xuống trước khi đi lên. Sau đây là cách thức hợp đồng này được thực hiện. Bạn sẽ có được lợi nhuận khi sử dụng hợp đồng knock-in option khi cặp đồng tiền rớt giá và chạm mức barrier, chuyển hợp đồng của bạn thành một hợp đồng call option thông thường và sau đó quay trở lại tăng giá, vượt qua mức giá thực hiện và mức giá hoà vốn cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ: bạn mua một hợp đồng knock-in option trên cặp EURUSD với giá strike là 1.4100, mức giá barrier là là 1.4000 và giá hoà vốn là 1.4150. Nếu cặp EURUSD rớt xuống mức 1.4000 thì hợp đồng trên trở thành hợp đồng option thông thường, sau đó tăng trở lại và vượt qua mức giá hoà vốn là 1.4150, bạn đạt được lợi nhuận khi giá tại ngày đáo hạn cao hơn giá hoà vốn.
Bạn có thể thấy đồ thị mô tả một hợp đồng knock-in call option như dưới đây. Nhớ rằng đồ thị này chỉ có được khi giá rớt xuống mức barrier khiến hợp đồng option của bạn trở thành hợp đồng option bình thường. Nếu không thì đồ thị sẽ chỉ là một đồ thị trống vì hợp đồng không bao giờ được kích hoạt để trở thành một hợp đồng call option bình thường.

Khi bạn giao dịch một hợp đồng knock-in call option thì bạn có thể đạt được một trong 4 kịch bản sau:
- Lời tối đa: nếu cặp đồng tiền rớt xuống đụng mức barrier, kích hoạt hợp đồng call option của bạn và sau đó quay trở lại tăng giá, vượt qua mức giá strike và giá hoà vốn trước khi nó hết hạn.
- Lỗ một phần : cặp đồng tiền rớt xuống đụng mức giá barrier, kích hoạt hợp đồng call option của bạn và sau đó quay trở lại tăng giá, vượt qua mức giá strike nhưng vẫn chưa qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng call option hết hạn. Khi đó, bạn sẽ bị lỗ một phần phí.
- Lỗ tối đa: cặp đồng rớt xuống mức giá barrier, kích hoạt hợp đồng call option của bạn và sau đó không bao giờ quay trở lại tăng giá. Lúc này, bạn sẽ bị lỗ tối đa chính là mức phí ban đầu bạn bỏ ra.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng call option không được kích hoạt: cặp đồng tiền không rớt xuống tới mức giá barrier để kích hoạt hợp đồng call option cho tới ngày đáo hạn.
Knock-in Put Option
- Lời tối đa: nếu cặp đồng tiền rớt xuống đụng mức barrier, kích hoạt hợp đồng call option của bạn và sau đó quay trở lại tăng giá, vượt qua mức giá strike và giá hoà vốn trước khi nó hết hạn.
- Lỗ một phần : cặp đồng tiền rớt xuống đụng mức giá barrier, kích hoạt hợp đồng call option của bạn và sau đó quay trở lại tăng giá, vượt qua mức giá strike nhưng vẫn chưa qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng call option hết hạn. Khi đó, bạn sẽ bị lỗ một phần phí.
- Lỗ tối đa: cặp đồng rớt xuống mức giá barrier, kích hoạt hợp đồng call option của bạn và sau đó không bao giờ quay trở lại tăng giá. Lúc này, bạn sẽ bị lỗ tối đa chính là mức phí ban đầu bạn bỏ ra.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng call option không được kích hoạt: cặp đồng tiền không rớt xuống tới mức giá barrier để kích hoạt hợp đồng call option cho tới ngày đáo hạn.
Knock-in Put Option
Hợp đồng knock-in put option là một loại option sẽ tự động trở thành option thường (vannila option) khi cặp đồng tiền tài sản cơ sở được giao dịch với mức giá bằng hoặc vượt một mức giá nhất định ( gọi là barrier) trước khi hết hạn. Nói cách khác, hợp đồng knock-in put option bạn sẽ bị chuyển thành một hợp đồng option thường khi cặp đồng tiền đụng một mức giá nhất định.
Các nhà đầu tư sử dụng knock-in put option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ đi xuống trước khi option hết hạn đồng thời trước đó nó đi lên trước khi đi xuống. Sau đây là cách thức hợp đồng này được thực hiện. Bạn sẽ có được lợi nhuận khi sử dụng hợp đồng knock-in put option khi cặp đồng tiền tăng giá và chạm mức barrier, chuyển hợp đồng của bạn thành một hợp đồng put option thông thường và sau đó quay trở lại giảm giá, vượt qua mức giá thực hiện và mức giá hoà vốn cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ: bạn mua một hợp đồng knock-in put option trên cặp USDCHF với giá strike là 1.1300, mức giá barrier là là 1.1400 và giá hoà vốn là 1.1250. Nếu cặp USDCHF tăng lên mức 1.1400 thì hợp đồng trên trở thành hợp đồng option thông thường, sau đó giảm trở lại và vượt qua mức giá hoà vốn là 1.1250, bạn đạt được lợi nhuận khi giá tại ngày đáo hạn thấp hơn giá hoà vốn.
Bạn có thể thấy đồ thị mô tả một hợp đồng knock-in put option như dưới đây. Nhớ rằng đồ thị này chỉ có được khi giá tăng lên mức barrier khiến hợp đồng option của bạn trở thành hợp đồng option bình thường. Nếu không thì đồ thị sẽ chỉ là một đồ thị trống vì hợp đồng không bao giờ được kích hoạt để trở thành một hợp đồng put option bình thường.
Các nhà đầu tư sử dụng knock-in put option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ đi xuống trước khi option hết hạn đồng thời trước đó nó đi lên trước khi đi xuống. Sau đây là cách thức hợp đồng này được thực hiện. Bạn sẽ có được lợi nhuận khi sử dụng hợp đồng knock-in put option khi cặp đồng tiền tăng giá và chạm mức barrier, chuyển hợp đồng của bạn thành một hợp đồng put option thông thường và sau đó quay trở lại giảm giá, vượt qua mức giá thực hiện và mức giá hoà vốn cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ: bạn mua một hợp đồng knock-in put option trên cặp USDCHF với giá strike là 1.1300, mức giá barrier là là 1.1400 và giá hoà vốn là 1.1250. Nếu cặp USDCHF tăng lên mức 1.1400 thì hợp đồng trên trở thành hợp đồng option thông thường, sau đó giảm trở lại và vượt qua mức giá hoà vốn là 1.1250, bạn đạt được lợi nhuận khi giá tại ngày đáo hạn thấp hơn giá hoà vốn.
Bạn có thể thấy đồ thị mô tả một hợp đồng knock-in put option như dưới đây. Nhớ rằng đồ thị này chỉ có được khi giá tăng lên mức barrier khiến hợp đồng option của bạn trở thành hợp đồng option bình thường. Nếu không thì đồ thị sẽ chỉ là một đồ thị trống vì hợp đồng không bao giờ được kích hoạt để trở thành một hợp đồng put option bình thường.

Khi bạn giao dịch một hợp đồng knock-in put option thì bạn có thể đạt được một trong 4 kịch bản sau:
- Lời tối đa: nếu cặp đồng tiền tăng giá đụng mức barrier, kích hoạt hợp đồng put option của bạn và sau đó quay trở lại tăng giá, vượt qua mức giá strike và giá hoà vốn trước khi nó hết hạn.
- Lỗ một phần : cặp đồng tiền tăng giá đụng mức giá barrier, kích hoạt hợp đồng put option của bạn và sau đó quay trở lại giảm giá, vượt qua mức giá strike nhưng vẫn chưa qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng put option hết hạn. Khi đó, bạn sẽ bị lỗ một phần phí.
- Lỗ tối đa: cặp đồng tiền tăng lên mức giá barrier, kích hoạt hợp đồng put option của bạn và sau đó không bao giờ quay trở lại giảm giá. Lúc này, bạn sẽ bị lỗ tối đa chính là mức phí ban đầu bạn bỏ ra.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng put option không được kích hoạt: cặp đồng tiền không tăng lên tới mức giá barrier để kích hoạt hợp đồng put option cho tới ngày đáo hạn.
Knock-out Call Option
Một hợp đồng knock-out call option sẽ tự động hết hạn khi cặp đồng tiền tài sản cơ sở được giao dịch tại hoặc vượt qua một mức giá nhất định trước khi hợp đồng đáo hạn. Nói cách khác, bạn sẽ bị “knock-out” khỏi một hợp đồng call option thông thường khi cặp đồng tiền chạm một mức giá cụ thể.
Các nhà giao dịch sử dụng knock-out call option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ tăng giá và duy trì trên một mốc giá hỗ trợ cố định cho tới ngày đáo hạn. Bạn sẽ có lợi nhuận với một hợp đồng knock-out call option nếu giá của cặp đồng tiền ở trên mức giá barrier, duy trì hợp đồng call option của bạn đồng thời tiếp tục tăng giá vượt qua mức giá strike và giá hoà vốn trước khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng knock-out call option trên cặp EURUSD với giá strike là 1.4100, giá barrier là 1.4000 và điểm hoà vốn là 1.4150. Nếu EURUSD duy trì trên mức 1.4000, thì hợp đồng trên vẫn còn giá trị và nếu giá tiếp tục tăng lên mức giá hoà vốn 1.4150 thì bạn sẽ có lợi nhuận trên hợp đồng knock-out call option của bạn.
Bạn có thể thấy cách một hợp đồng knock-out call option thực hiện qua đồ thị dưới đây. Nhớ rằng đồ thị này chỉ có được khi cặp đồng tiền này duy trì trên mức giá barrier để giữ hợp đồng call option của bạn khỏi bị mất giá trị. Nếu không thì đồ thị sẽ chỉ là một đồ thị trống vì hợp đồng call option của bạn đã mất giá trị.
- Lời tối đa: nếu cặp đồng tiền tăng giá đụng mức barrier, kích hoạt hợp đồng put option của bạn và sau đó quay trở lại tăng giá, vượt qua mức giá strike và giá hoà vốn trước khi nó hết hạn.
- Lỗ một phần : cặp đồng tiền tăng giá đụng mức giá barrier, kích hoạt hợp đồng put option của bạn và sau đó quay trở lại giảm giá, vượt qua mức giá strike nhưng vẫn chưa qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng put option hết hạn. Khi đó, bạn sẽ bị lỗ một phần phí.
- Lỗ tối đa: cặp đồng tiền tăng lên mức giá barrier, kích hoạt hợp đồng put option của bạn và sau đó không bao giờ quay trở lại giảm giá. Lúc này, bạn sẽ bị lỗ tối đa chính là mức phí ban đầu bạn bỏ ra.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng put option không được kích hoạt: cặp đồng tiền không tăng lên tới mức giá barrier để kích hoạt hợp đồng put option cho tới ngày đáo hạn.
Knock-out Call Option
Một hợp đồng knock-out call option sẽ tự động hết hạn khi cặp đồng tiền tài sản cơ sở được giao dịch tại hoặc vượt qua một mức giá nhất định trước khi hợp đồng đáo hạn. Nói cách khác, bạn sẽ bị “knock-out” khỏi một hợp đồng call option thông thường khi cặp đồng tiền chạm một mức giá cụ thể.
Các nhà giao dịch sử dụng knock-out call option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ tăng giá và duy trì trên một mốc giá hỗ trợ cố định cho tới ngày đáo hạn. Bạn sẽ có lợi nhuận với một hợp đồng knock-out call option nếu giá của cặp đồng tiền ở trên mức giá barrier, duy trì hợp đồng call option của bạn đồng thời tiếp tục tăng giá vượt qua mức giá strike và giá hoà vốn trước khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng knock-out call option trên cặp EURUSD với giá strike là 1.4100, giá barrier là 1.4000 và điểm hoà vốn là 1.4150. Nếu EURUSD duy trì trên mức 1.4000, thì hợp đồng trên vẫn còn giá trị và nếu giá tiếp tục tăng lên mức giá hoà vốn 1.4150 thì bạn sẽ có lợi nhuận trên hợp đồng knock-out call option của bạn.
Bạn có thể thấy cách một hợp đồng knock-out call option thực hiện qua đồ thị dưới đây. Nhớ rằng đồ thị này chỉ có được khi cặp đồng tiền này duy trì trên mức giá barrier để giữ hợp đồng call option của bạn khỏi bị mất giá trị. Nếu không thì đồ thị sẽ chỉ là một đồ thị trống vì hợp đồng call option của bạn đã mất giá trị.

Khi bạn giao dịch một hợp đồng knock-out call option thì bạn có thể đạt được một trong 4 kịch bản sau:
- Lời tối đa: nếu cặp đồng tiền duy trì trên mức giá barrier, giữ cho hợp đồng call option của bạn không mất giá trị. Đồng thời, cặp đồng tiền tiếp tục tăng giá vượt qua mức giá strike và mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng hết hạn.
- Lỗ một phần : cặp đồng tiền duy trì trên mức giá barrier, giữ cho hợp đồng call option của bạn không mất giá trị. Đồng thời, cặp đồng tiền tiếp tục tăng giá , vượt qua mức giá strike nhưng vẫn chưa qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng call option hết hạn. Khi đó, bạn sẽ bị lỗ một phần phí.
- Lỗ tối đa: cặp đồng tiền duy trì trên mức giá barrier, giữ cho hợp đồng call option của bạn không mất giá trị và sau đó không bao giờ tăng giá tiếp để vượt qua được mức giá strike. Lúc này, bạn sẽ bị lỗ tối đa chính là mức phí ban đầu bạn bỏ ra.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng call option bị mất giá trị: cặp đồng tiền rớt xuống mức giá barrier và làm hợp đồng call option mất giá trị trước khi tới ngày đáo hạn.
Knock-out Put Options
Một hợp đồng knock-out put option sẽ tự động hết hạn khi cặp đồng tiền tài sản cơ sở được giao dịch tại hoặc vượt qua một mức giá nhất định trước khi hợp đồng đáo hạn. Nói cách khác, bạn sẽ bị “knock-out” khỏi một hợp đồng put option thông thường khi cặp đồng tiền chạm một mức giá cụ thể.
- Lời tối đa: nếu cặp đồng tiền duy trì trên mức giá barrier, giữ cho hợp đồng call option của bạn không mất giá trị. Đồng thời, cặp đồng tiền tiếp tục tăng giá vượt qua mức giá strike và mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng hết hạn.
- Lỗ một phần : cặp đồng tiền duy trì trên mức giá barrier, giữ cho hợp đồng call option của bạn không mất giá trị. Đồng thời, cặp đồng tiền tiếp tục tăng giá , vượt qua mức giá strike nhưng vẫn chưa qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng call option hết hạn. Khi đó, bạn sẽ bị lỗ một phần phí.
- Lỗ tối đa: cặp đồng tiền duy trì trên mức giá barrier, giữ cho hợp đồng call option của bạn không mất giá trị và sau đó không bao giờ tăng giá tiếp để vượt qua được mức giá strike. Lúc này, bạn sẽ bị lỗ tối đa chính là mức phí ban đầu bạn bỏ ra.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng call option bị mất giá trị: cặp đồng tiền rớt xuống mức giá barrier và làm hợp đồng call option mất giá trị trước khi tới ngày đáo hạn.
Knock-out Put Options
Một hợp đồng knock-out put option sẽ tự động hết hạn khi cặp đồng tiền tài sản cơ sở được giao dịch tại hoặc vượt qua một mức giá nhất định trước khi hợp đồng đáo hạn. Nói cách khác, bạn sẽ bị “knock-out” khỏi một hợp đồng put option thông thường khi cặp đồng tiền chạm một mức giá cụ thể.
Các nhà giao dịch sử dụng knock-out put option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ giảm giá và duy trì dưới một mốc giá kháng cự cố định cho tới ngày đáo hạn. Bạn sẽ có lợi nhuận với một hợp đồng knock out put option nếu giá của cặp đồng tiền ở dưới mức giá barrier, duy trì hợp đồng call option của bạn đồng thời tiếp tục giảm giá vượt qua mức giá strike và giá hoà vốn trước khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng knock-out put option trên cặp USDCHF với giá strike là 1.1300, giá barrier là 1.1400 và điểm hoà vốn là 1.1250. Nếu USDCHF duy trì dưới mức 1.1400, thì hợp đồng trên vẫn còn giá trị và nếu giá tiếp tục giảm xuống mức giá hoà vốn 1.1250 thì bạn sẽ có lợi nhuận trên hợp đồng knock-out put option của bạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng knock-out put option trên cặp USDCHF với giá strike là 1.1300, giá barrier là 1.1400 và điểm hoà vốn là 1.1250. Nếu USDCHF duy trì dưới mức 1.1400, thì hợp đồng trên vẫn còn giá trị và nếu giá tiếp tục giảm xuống mức giá hoà vốn 1.1250 thì bạn sẽ có lợi nhuận trên hợp đồng knock-out put option của bạn.
Bạn có thể thấy cách một hợp đồng knock-out put option thực hiện qua đồ thị dưới đây. Nhớ rằng đồ thị này chỉ có được khi cặp đồng tiền này duy trì dưới mức giá barrier để giữ hợp đồng put option của bạn khỏi bị mất giá trị. Nếu không thì đồ thị sẽ chỉ là một đồ thị trống vì hợp đồng put option của bạn đã mất giá trị.

Khi bạn giao dịch một hợp đồng knock-out put option thì bạn có thể đạt được một trong 4 kịch bản sau:
- Lời tối đa: nếu cặp đồng tiền duy trì dưới mức giá barrier, giữ cho hợp đồng put option của bạn không mất giá trị. Đồng thời, cặp đồng tiền tiếp tục giảm giá vượt qua mức giá strike và mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng hết hạn.
- Lỗ một phần : cặp đồng tiền duy trì dưới mức giá barrier, giữ cho hợp đồng put option của bạn không mất giá trị. Đồng thời, cặp đồng tiền tiếp tục giảm giá , vượt qua mức giá strike nhưng vẫn chưa qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng put option hết hạn. Khi đó, bạn sẽ bị lỗ một phần phí.
- Lỗ tối đa: cặp đồng tiền duy trì dưới mức giá barrier, giữ cho hợp đồng put option của bạn không mất giá trị và sau đó không bao giờ giảm giá tiếp để vượt qua được mức giá strike. Lúc này, bạn sẽ bị lỗ tối đa chính là mức phí ban đầu bạn bỏ ra.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng put option bị mất giá trị: cặp đồng tiền tăng lên trên mức giá barrier và làm hợp đồng put option mất giá trị trước khi tới ngày đáo hạn.
Double Knock-in Call Options
- Lỗ một phần : cặp đồng tiền duy trì dưới mức giá barrier, giữ cho hợp đồng put option của bạn không mất giá trị. Đồng thời, cặp đồng tiền tiếp tục giảm giá , vượt qua mức giá strike nhưng vẫn chưa qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng put option hết hạn. Khi đó, bạn sẽ bị lỗ một phần phí.
- Lỗ tối đa: cặp đồng tiền duy trì dưới mức giá barrier, giữ cho hợp đồng put option của bạn không mất giá trị và sau đó không bao giờ giảm giá tiếp để vượt qua được mức giá strike. Lúc này, bạn sẽ bị lỗ tối đa chính là mức phí ban đầu bạn bỏ ra.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng put option bị mất giá trị: cặp đồng tiền tăng lên trên mức giá barrier và làm hợp đồng put option mất giá trị trước khi tới ngày đáo hạn.
Double Knock-in Call Options
Một hợp đồng double knock-in call option là một loại option sẽ tự động trở thành option thường (vannila option) khi cặp đồng tiền tài sản cơ sở được giao dịch với mức giá bằng hoặc vượt qua một trong hai mức giá nhất định ( gọi là barrier) trước khi hết hạn. Nói cách khác, hợp đồng double knock-in option bạn sẽ bị chuyển thành một hợp đồng option thường khi cặp đồng tiền đụng một trong hai mức giá nhất định xác định trước.
Các nhà đầu tư sử dụng double knock-in call option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ đi lên trước khi option hết hạn đồng thời trước đó nó đi xuống trước khi đi lên. Sau đây là cách thức hợp đồng này được thực hiện. Bạn sẽ có được lợi nhuận khi sử dụng hợp đồng double knock-in option khi một trong hai điều sau xảy ra:
- Cặp đồng tiền rớt giá và chạm mức giá biên dưới, kích hoạt hợp đồng của bạn thành một hợp call option bình thường và sau đó quay trở lại tăng giá, vượt qua giá strike và và trên cả mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng kết thúc.
- Cặp đồng tiền tăng mạnh và chạm mức giá biên trên, kích hoạt hợp đồng của bạn thành một hợp đồng call option và sau đó duy trì trên mức giá hoà vốn cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ: bạn mua một hợp đồng double knock-in option trên cặp EURUSD với giá strike là 1.4100, mức giá barrier dưới là 1.4000, giá biên trên là 1.4200 và giá hoà vốn là 1.4150. Nếu cặp EURUSD rớt xuống mức 1.4000 thì hợp đồng trên trở thành hợp đồng option thông thường, sau đó tăng trở lại và vượt qua mức giá hoà vốn là 1.4150, bạn đạt được lợi nhuận. Bạn cũng có thể có được lợi nhuận nếu cặp EURUSD tăng giá đụng biên trên 1.4200, lúc này hợp đồng của bạn sẽ trở thành hợp đồng call option bình thường và sau đó duy trì trên mức giá hoà vốn 1.4150 cho tới khi đáo hạn.
Khi giao dịch một hợp đồng double knock-in call option, một trong bốn trường hợp sau đây sẽ xảy ra:
- Lời tối đa: nếu một trong hai điều sau xảy ra
1. Nếu cặp đồng tiền rớt xuống mức giá biên dưới, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó quay trở lại tăng giá vượt qua mức giá strike và giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền tăng lên đụng mức giá biên trên, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó duy trì trên mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
Các nhà đầu tư sử dụng double knock-in call option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ đi lên trước khi option hết hạn đồng thời trước đó nó đi xuống trước khi đi lên. Sau đây là cách thức hợp đồng này được thực hiện. Bạn sẽ có được lợi nhuận khi sử dụng hợp đồng double knock-in option khi một trong hai điều sau xảy ra:
- Cặp đồng tiền rớt giá và chạm mức giá biên dưới, kích hoạt hợp đồng của bạn thành một hợp call option bình thường và sau đó quay trở lại tăng giá, vượt qua giá strike và và trên cả mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng kết thúc.
- Cặp đồng tiền tăng mạnh và chạm mức giá biên trên, kích hoạt hợp đồng của bạn thành một hợp đồng call option và sau đó duy trì trên mức giá hoà vốn cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ: bạn mua một hợp đồng double knock-in option trên cặp EURUSD với giá strike là 1.4100, mức giá barrier dưới là 1.4000, giá biên trên là 1.4200 và giá hoà vốn là 1.4150. Nếu cặp EURUSD rớt xuống mức 1.4000 thì hợp đồng trên trở thành hợp đồng option thông thường, sau đó tăng trở lại và vượt qua mức giá hoà vốn là 1.4150, bạn đạt được lợi nhuận. Bạn cũng có thể có được lợi nhuận nếu cặp EURUSD tăng giá đụng biên trên 1.4200, lúc này hợp đồng của bạn sẽ trở thành hợp đồng call option bình thường và sau đó duy trì trên mức giá hoà vốn 1.4150 cho tới khi đáo hạn.
Khi giao dịch một hợp đồng double knock-in call option, một trong bốn trường hợp sau đây sẽ xảy ra:
- Lời tối đa: nếu một trong hai điều sau xảy ra
1. Nếu cặp đồng tiền rớt xuống mức giá biên dưới, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó quay trở lại tăng giá vượt qua mức giá strike và giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền tăng lên đụng mức giá biên trên, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó duy trì trên mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
- Lời một phần: nếu một trong hai điều sau xảy ra
1. Nếu cặp đồng tiền rớt xuống mức giá biên dưới, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó tăng giá vượt qua mức giá strike nhưng không qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền tăng lên đụng mức giá biên trên, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó giảm giá xuống dưới mức giá hoà vốn nhưng vẫn trên mức giá strike trước khi hợp đồng option hết hạn.
1. Nếu cặp đồng tiền rớt xuống mức giá biên dưới, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó tăng giá vượt qua mức giá strike nhưng không qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền tăng lên đụng mức giá biên trên, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó giảm giá xuống dưới mức giá hoà vốn nhưng vẫn trên mức giá strike trước khi hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa: nếu một trong hai điều sau xảy ra
1. Nếu cặp đồng tiền rớt xuống mức giá biên dưới, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó không tăng giá vượt qua mức giá strike trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền tăng lên đụng mức giá biên trên, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó giảm giá xuống dưới mức giá hoà vốn và giá strike trước khi hợp đồng option hết hạn.
1. Nếu cặp đồng tiền rớt xuống mức giá biên dưới, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó không tăng giá vượt qua mức giá strike trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền tăng lên đụng mức giá biên trên, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó giảm giá xuống dưới mức giá hoà vốn và giá strike trước khi hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa do hợp đồng không được chuyển sang hợp đồng option thường: nếu một trong hai điều sau xảy ra
1. Nếu cặp đồng tiền không bao giờ rớt xuống mức giá biên dưới để chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option bình thường trước khi hết hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền không bao giờ tăng lên mức giá biên trên để chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option bình thường trước khi hết hạn.
Double Knock-in Put Option
1. Nếu cặp đồng tiền không bao giờ rớt xuống mức giá biên dưới để chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option bình thường trước khi hết hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền không bao giờ tăng lên mức giá biên trên để chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option bình thường trước khi hết hạn.
Double Knock-in Put Option
Một hợp đồng double knock-in put option là một loại option sẽ tự động trở thành option thường (vannila option) khi cặp đồng tiền tài sản cơ sở được giao dịch với mức giá bằng hoặc vượt quá một trong hai mức giá nhất định ( gọi là barrier) trước khi hết hạn. Nói cách khác, hợp đồng double knock-in option bạn sẽ bị chuyển thành một hợp đồng option thường khi cặp đồng tiền đụng một trong hai mức giá nhất định xác định trước.
Các nhà đầu tư sử dụng double knock-in put option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ đi xuống trước khi option hết hạn đồng thời trước đó nó đi lên trước khi đi xuống. Sau đây là cách thức hợp đồng này được thực hiện. Bạn sẽ có được lợi nhuận khi sử dụng hợp đồng double knock-in put option khi một trong hai điều sau xảy ra:
- Cặp đồng tiền tăng giá và chạm mức giá biên trên, kích hoạt hợp đồng của bạn thành một hợp put option bình thường và sau đó quay trở lại xuống giá, vượt qua giá strike và và dưới cả mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng kết thúc.
- Cặp đồng tiền rớt giá mạnh và chạm mức giá biên dưới, kích hoạt hợp đồng của bạn thành một hợp đồng put option và sau đó duy trì dưới mức giá hoà vốn cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ: bạn mua một hợp đồng double knock-in put option trên cặp USDCHF với giá strike là 1.1300, mức giá barrier trên là 1.1400, giá biên dưới là 1.1200 và giá hoà vốn là 1.1250. Nếu cặp USDCHF tăng lên mức 1.1400 thì hợp đồng trên trở thành hợp đồng option thông thường, sau đó giảm trở lại và vượt qua mức giá hoà vốn là 1.1250, bạn đạt được lợi nhuận. Bạn cũng có thể có được lợi nhuận nếu cặp USDCHF giảm giá đụng biên dưới 1.1200, lúc này hợp đồng của bạn sẽ trở thành hợp đồng put option bình thường và sau đó duy trì dưới mức giá hoà vốn 1.1250 cho tới khi đáo hạn.
Khi giao dịch một hợp đồng double knock-in call option, một trong bốn trường hợp sau đây sẽ xảy ra:
- Lời tối đa: nếu một trong hai điều sau xảy ra
1. Nếu cặp đồng tiền tăng giá đụng mức giá biên trên, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó quay trở lại giảm giá vượt qua mức giá strike và giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền giảm giá đụng mức giá biên dưới, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó duy trì dưới mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
Các nhà đầu tư sử dụng double knock-in put option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ đi xuống trước khi option hết hạn đồng thời trước đó nó đi lên trước khi đi xuống. Sau đây là cách thức hợp đồng này được thực hiện. Bạn sẽ có được lợi nhuận khi sử dụng hợp đồng double knock-in put option khi một trong hai điều sau xảy ra:
- Cặp đồng tiền tăng giá và chạm mức giá biên trên, kích hoạt hợp đồng của bạn thành một hợp put option bình thường và sau đó quay trở lại xuống giá, vượt qua giá strike và và dưới cả mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng kết thúc.
- Cặp đồng tiền rớt giá mạnh và chạm mức giá biên dưới, kích hoạt hợp đồng của bạn thành một hợp đồng put option và sau đó duy trì dưới mức giá hoà vốn cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ: bạn mua một hợp đồng double knock-in put option trên cặp USDCHF với giá strike là 1.1300, mức giá barrier trên là 1.1400, giá biên dưới là 1.1200 và giá hoà vốn là 1.1250. Nếu cặp USDCHF tăng lên mức 1.1400 thì hợp đồng trên trở thành hợp đồng option thông thường, sau đó giảm trở lại và vượt qua mức giá hoà vốn là 1.1250, bạn đạt được lợi nhuận. Bạn cũng có thể có được lợi nhuận nếu cặp USDCHF giảm giá đụng biên dưới 1.1200, lúc này hợp đồng của bạn sẽ trở thành hợp đồng put option bình thường và sau đó duy trì dưới mức giá hoà vốn 1.1250 cho tới khi đáo hạn.
Khi giao dịch một hợp đồng double knock-in call option, một trong bốn trường hợp sau đây sẽ xảy ra:
- Lời tối đa: nếu một trong hai điều sau xảy ra
1. Nếu cặp đồng tiền tăng giá đụng mức giá biên trên, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó quay trở lại giảm giá vượt qua mức giá strike và giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền giảm giá đụng mức giá biên dưới, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó duy trì dưới mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
- Lời một phần: nếu một trong hai điều sau xảy ra
1. Nếu cặp đồng tiền tăng lên mức giá biên trên, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó giảm giá vượt qua mức giá strike nhưng không qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền giảm giá đụng mức giá biên dưới, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó tăng giá vượt qua dưới mức giá hoà vốn nhưng vẫn dưới mức giá strike trước khi hợp đồng option hết hạn.
1. Nếu cặp đồng tiền tăng lên mức giá biên trên, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó giảm giá vượt qua mức giá strike nhưng không qua mức giá hoà vốn trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền giảm giá đụng mức giá biên dưới, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó tăng giá vượt qua dưới mức giá hoà vốn nhưng vẫn dưới mức giá strike trước khi hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa: nếu một trong hai điều sau xảy ra
1. Nếu cặp đồng tiền tăng lên đụng mức giá biên trên, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó không giảm giá vượt qua mức giá strike trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền giảm giá đụng biên trên, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó tăng giá lên trên dưới mức giá hoà vốn và giá strike trước khi hợp đồng option hết hạn.
1. Nếu cặp đồng tiền tăng lên đụng mức giá biên trên, chuyển hợp đồng option của bạn thành một hợp đồng option thông thường, sau đó không giảm giá vượt qua mức giá strike trước khi hợp đồng đáo hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền giảm giá đụng biên trên, chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option thông thường và sau đó tăng giá lên trên dưới mức giá hoà vốn và giá strike trước khi hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa do hợp đồng không được chuyển sang hợp đồng option thường: nếu một trong hai điều sau xảy ra
1. Nếu cặp đồng tiền không bao giờ tăng giá đụng biên trên để chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option bình thường trước khi hết hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền không bao giờ giảm giá để chạm mức giá biên dưới để chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option bình thường trước khi hết hạn.
Double Knock-out Call Option
1. Nếu cặp đồng tiền không bao giờ tăng giá đụng biên trên để chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option bình thường trước khi hết hạn.
2. Nếu cặp đồng tiền không bao giờ giảm giá để chạm mức giá biên dưới để chuyển hợp đồng của bạn thành hợp đồng option bình thường trước khi hết hạn.
Double Knock-out Call Option
Một hợp đồng double knock-out call option sẽ tự động hết hạn khi cặp đồng tiền tài sản cơ sở được giao dịch tại hoặc vượt qua một trong hai mức giá nhất định trước khi hợp đồng đáo hạn. Nói cách khác, bạn sẽ bị “nốc ao” (knock-out) khỏi một hợp đồng call option thông thường khi cặp đồng tiền chạm một trong hai mức giá cụ thể.
Các nhà giao dịch sử dụng double knock-out call option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ tăng giá trước khi hợp đồng đó đáo hạn và trước đó nó không giao động lên hay xuống quá nhiều. Bạn sẽ có lợi nhuận với một hợp đồng double knock out call option nếu giá của cặp đồng tiền ở trên mức giá hoà vốn nhưng không chạm mức giá biên trên trước khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng double knock-out call option trên cặp EURUSD với giá strike là 1.4100, giá biên dưới là 1.4000, giá biên trên là 1.4200 và điểm hoà vốn là 1.4150. Nếu EURUSD tăng lên mức giá hoà vốn 1.4150 trong khi vẫn giữ dưới mức giá biên trên là 1.4200 thì bạn sẽ có lợi nhuận trên hợp đồng double knock-out call option của bạn.
Khi bạn giao dịch một hợp đồng double knock-out call option thì bạn có thể đạt được một trong 5 kịch bản sau:
- Lời tối đa: nếu cặp đồng tiền duy trì trên mức giá hoà vốn nhưng vẫn ở dưới mức giá biên trên, giữ cho hợp đồng option của bạn còn hiệu lực cho tới ngày hết hạn.
- Lỗ một phần: cặp đồng tiền duy trì trên mức giá strike nhưng dưới mức giá hoà vốn, khiến bạn không có được lợi nhuận cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa: cặp đồng tiền dưới mức giá strike nhưng trên mức giá biên dưới, khiến bạn không có được lợi nhuận cho tới ngày hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng call option bị mất giá trị: cặp đồng tiền rớt xuống mức giá biên dưới và khiến hợp đồng option của bạn mất giá trị trước khi đáo hạn.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng call option bị mất giá trị: cặp đồng tiền tăng lên mức giá biên trên và khiến hợp đồng option của bạn mất giá trị trước khi đáo hạn.
Double Knock-out Put Option
Các nhà giao dịch sử dụng double knock-out call option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ tăng giá trước khi hợp đồng đó đáo hạn và trước đó nó không giao động lên hay xuống quá nhiều. Bạn sẽ có lợi nhuận với một hợp đồng double knock out call option nếu giá của cặp đồng tiền ở trên mức giá hoà vốn nhưng không chạm mức giá biên trên trước khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng double knock-out call option trên cặp EURUSD với giá strike là 1.4100, giá biên dưới là 1.4000, giá biên trên là 1.4200 và điểm hoà vốn là 1.4150. Nếu EURUSD tăng lên mức giá hoà vốn 1.4150 trong khi vẫn giữ dưới mức giá biên trên là 1.4200 thì bạn sẽ có lợi nhuận trên hợp đồng double knock-out call option của bạn.
Khi bạn giao dịch một hợp đồng double knock-out call option thì bạn có thể đạt được một trong 5 kịch bản sau:
- Lời tối đa: nếu cặp đồng tiền duy trì trên mức giá hoà vốn nhưng vẫn ở dưới mức giá biên trên, giữ cho hợp đồng option của bạn còn hiệu lực cho tới ngày hết hạn.
- Lỗ một phần: cặp đồng tiền duy trì trên mức giá strike nhưng dưới mức giá hoà vốn, khiến bạn không có được lợi nhuận cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa: cặp đồng tiền dưới mức giá strike nhưng trên mức giá biên dưới, khiến bạn không có được lợi nhuận cho tới ngày hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng call option bị mất giá trị: cặp đồng tiền rớt xuống mức giá biên dưới và khiến hợp đồng option của bạn mất giá trị trước khi đáo hạn.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng call option bị mất giá trị: cặp đồng tiền tăng lên mức giá biên trên và khiến hợp đồng option của bạn mất giá trị trước khi đáo hạn.
Double Knock-out Put Option
Một hợp đồng double knock-out put option sẽ tự động hết hạn khi cặp đồng tiền tài sản cơ sở được giao dịch tại hoặc vượt qua một trong hai mức giá nhất định trước khi hợp đồng đáo hạn. Nói cách khác, bạn sẽ bị “nốc ao” (knock-out) khỏi một hợp đồng put option thông thường khi cặp đồng tiền chạm một trong hai mức giá cụ thể.
Các nhà giao dịch sử dụng double knock-out put option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ giảm giá trước khi hợp đồng đó đáo hạn và trước đó nó không giao động lên hay xuống quá nhiều. Bạn sẽ có lợi nhuận với một hợp đồng double knock out put option nếu giá của cặp đồng tiền ở dưới mức giá hoà vốn nhưng không chạm mức giá biên dưới trước khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng double knock-out put option trên cặp USDCHF với giá strike là 1.1300, giá biên dưới là 1.1200, giá biên trên là 1.1400 và điểm hoà vốn là 1.1250. Nếu USDCHF giảm xuống mức giá hoà vốn 1.1250 trong khi vẫn giữ trên mức giá biên dưới là 1.1200 thì bạn sẽ có lợi nhuận trên hợp đồng double knock-out put option của bạn.
Khi bạn giao dịch một hợp đồng double knock-out call option thì bạn có thể đạt được một trong 5 kịch bản sau:
- Lời tối đa: nếu cặp đồng tiền duy trì dưới mức giá hoà vốn nhưng vẫn ở trên mức giá biên dưới, giữ cho hợp đồng option của bạn còn hiệu lực cho tới ngày hết hạn.
- Lỗ một phần : cặp đồng tiền duy trì dưới mức giá strike nhưng trên mức giá hoà vốn, khiến bạn không có được lợi nhuận cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa: cặp đồng tiền tăng lên trên mức giá strike nhưng duy trì dưới mức giá biên trên, khiến bạn không có được lợi nhuận cho tới ngày hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng put option bị mất giá trị: cặp đồng tiền tăng lên mức giá biên trên và khiến hợp đồng option của bạn mất giá trị trước khi đáo hạn.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng call option bị mất giá trị: cặp đồng tiền giảm xuống mức giá biên dưới và khiến hợp đồng option của bạn mất giá trị trước khi đáo hạn.
One-Touch Option
Các nhà giao dịch sử dụng double knock-out put option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ giảm giá trước khi hợp đồng đó đáo hạn và trước đó nó không giao động lên hay xuống quá nhiều. Bạn sẽ có lợi nhuận với một hợp đồng double knock out put option nếu giá của cặp đồng tiền ở dưới mức giá hoà vốn nhưng không chạm mức giá biên dưới trước khi hợp đồng option hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng double knock-out put option trên cặp USDCHF với giá strike là 1.1300, giá biên dưới là 1.1200, giá biên trên là 1.1400 và điểm hoà vốn là 1.1250. Nếu USDCHF giảm xuống mức giá hoà vốn 1.1250 trong khi vẫn giữ trên mức giá biên dưới là 1.1200 thì bạn sẽ có lợi nhuận trên hợp đồng double knock-out put option của bạn.
Khi bạn giao dịch một hợp đồng double knock-out call option thì bạn có thể đạt được một trong 5 kịch bản sau:
- Lời tối đa: nếu cặp đồng tiền duy trì dưới mức giá hoà vốn nhưng vẫn ở trên mức giá biên dưới, giữ cho hợp đồng option của bạn còn hiệu lực cho tới ngày hết hạn.
- Lỗ một phần : cặp đồng tiền duy trì dưới mức giá strike nhưng trên mức giá hoà vốn, khiến bạn không có được lợi nhuận cho tới khi hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa: cặp đồng tiền tăng lên trên mức giá strike nhưng duy trì dưới mức giá biên trên, khiến bạn không có được lợi nhuận cho tới ngày hợp đồng option hết hạn.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng put option bị mất giá trị: cặp đồng tiền tăng lên mức giá biên trên và khiến hợp đồng option của bạn mất giá trị trước khi đáo hạn.
- Lỗ tối đa vì hợp đồng call option bị mất giá trị: cặp đồng tiền giảm xuống mức giá biên dưới và khiến hợp đồng option của bạn mất giá trị trước khi đáo hạn.
One-Touch Option
Một hợp đồng one-touch option là một hợp đồng tự động trả cho bạn một khoản tiền định trước khi giá của tài sản cơ sở được giao dịch tại hoặc vượt qua một mức giá cố định (gọi là barrier) trước khi hợp đồng đó hết hạn. Nói cách khác, bạn có thể kiếm được lợi nhuận từ hợp đồng one-touch option nếu cặp đồng tiền chạm một mức giá định trước.
Các nhà giao dịch sử dụng hợp đồng one-touch option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ đạt được một mức giá nào đó trước khi hết hạn. Nếu bạn chọn một mức giá trên giá hiện tại của cặp đồng tiền thì bạn sẽ có lợi nhuận với hợp đồng one-touch option nếu cặp đồng tiền tăng giá, chạm mức giá mà bạn đã chọn trước khi hết hạn. Nếu bạn chọn một mức giá dưới giá hiện tại của cặp đồng tiền thì bạn sẽ có lợi nhuận với hợp đồng one-touch option nếu cặp đồng tiền giảm giá, chạm mức giá mà bạn đã chọn trước khi hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng one-touch option trên cặp EURUSD với giá barrier là 1.4200. Nếu cặp EURUSD biến động và chạm mức giá 1.4200 thì bạn sẽ có lợi nhuận.
Bạn có thể thấy biểu đồ thể hiện hai loại one-touch option như sau.
Các nhà giao dịch sử dụng hợp đồng one-touch option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ đạt được một mức giá nào đó trước khi hết hạn. Nếu bạn chọn một mức giá trên giá hiện tại của cặp đồng tiền thì bạn sẽ có lợi nhuận với hợp đồng one-touch option nếu cặp đồng tiền tăng giá, chạm mức giá mà bạn đã chọn trước khi hết hạn. Nếu bạn chọn một mức giá dưới giá hiện tại của cặp đồng tiền thì bạn sẽ có lợi nhuận với hợp đồng one-touch option nếu cặp đồng tiền giảm giá, chạm mức giá mà bạn đã chọn trước khi hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng one-touch option trên cặp EURUSD với giá barrier là 1.4200. Nếu cặp EURUSD biến động và chạm mức giá 1.4200 thì bạn sẽ có lợi nhuận.
Bạn có thể thấy biểu đồ thể hiện hai loại one-touch option như sau.

Tóm lại, khi bạn mua một hợp đồng one-touch option thì một trong hai điều sau sẽ xảy ra:
- Lời tối đa: cặp đồng tiền tăng giá hay giảm giá chạm mức giá barrier trước khi hợp đồng one-touch option hết hạn.
- Lỗ tối đa ( chính là phần phí bạn bỏ ra): nếu cặp đồng tiền không tăng giá hay giảm giá chạm mức giá barrier trước khi hợp đồng one-touch option hết hạn.
No-Touch Option
- Lời tối đa: cặp đồng tiền tăng giá hay giảm giá chạm mức giá barrier trước khi hợp đồng one-touch option hết hạn.
- Lỗ tối đa ( chính là phần phí bạn bỏ ra): nếu cặp đồng tiền không tăng giá hay giảm giá chạm mức giá barrier trước khi hợp đồng one-touch option hết hạn.
No-Touch Option
Một hợp đồng no-touch option là một hợp đồng tự động trả cho bạn một khoản tiền định trước khi giá của tài sản cơ sở KHÔNG BAO GIỜ được giao dịch tại hoặc vượt qua một mức giá cố định (gọi là barrier) trước khi hợp đồng đó hết hạn. Nói cách khác, bạn có thể kiếm được lợi nhuận từ hợp đồng no-touch option nếu cặp đồng tiền không chạm một mức giá định trước.
Các nhà giao dịch sử dụng hợp đồng no-touch option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ KHÔNG đạt được một mức giá nào đó trước khi hết hạn. Nếu bạn chọn một mức giá trên giá hiện tại của cặp đồng tiền thì bạn sẽ có lợi nhuận với hợp đồng no-touch option nếu cặp đồng tiền không tăng giá, chạm mức giá mà bạn đã chọn trước khi hết hạn. Nếu bạn chọn một mức giá dưới giá hiện tại của cặp đồng tiền thì bạn sẽ có lợi nhuận với hợp đồng no-touch option nếu cặp đồng tiền không giảm giá, chạm mức giá mà bạn đã chọn trước khi hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng no-touch option trên cặp EURUSD với giá barrier là 1.4200. Nếu cặp EURUSD không biến động và chạm mức giá 1.4200 trong suốt thời gian của hợp đồng thì bạn sẽ có lợi nhuận.
Tóm lại, khi bạn mua một hợp đồng no-touch option thì một trong hai điều sau sẽ xảy ra:
- Lời tối đa: cặp đồng tiền KHÔNG BAO GIỜ tăng giá hay giảm giá chạm mức giá barrier trước khi hợp đồng no-touch option hết hạn.
- Lỗ tối đa ( chính là phần phí bạn bỏ ra) : nếu cặp đồng tiền tăng giá hay giảm giá chạm mức giá barrier trước khi hợp đồng no-touch option hết hạn.
Double No-Touch Option
Các nhà giao dịch sử dụng hợp đồng no-touch option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ KHÔNG đạt được một mức giá nào đó trước khi hết hạn. Nếu bạn chọn một mức giá trên giá hiện tại của cặp đồng tiền thì bạn sẽ có lợi nhuận với hợp đồng no-touch option nếu cặp đồng tiền không tăng giá, chạm mức giá mà bạn đã chọn trước khi hết hạn. Nếu bạn chọn một mức giá dưới giá hiện tại của cặp đồng tiền thì bạn sẽ có lợi nhuận với hợp đồng no-touch option nếu cặp đồng tiền không giảm giá, chạm mức giá mà bạn đã chọn trước khi hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng no-touch option trên cặp EURUSD với giá barrier là 1.4200. Nếu cặp EURUSD không biến động và chạm mức giá 1.4200 trong suốt thời gian của hợp đồng thì bạn sẽ có lợi nhuận.
Tóm lại, khi bạn mua một hợp đồng no-touch option thì một trong hai điều sau sẽ xảy ra:
- Lời tối đa: cặp đồng tiền KHÔNG BAO GIỜ tăng giá hay giảm giá chạm mức giá barrier trước khi hợp đồng no-touch option hết hạn.
- Lỗ tối đa ( chính là phần phí bạn bỏ ra) : nếu cặp đồng tiền tăng giá hay giảm giá chạm mức giá barrier trước khi hợp đồng no-touch option hết hạn.
Double No-Touch Option
Một hợp đồng double no-touch option là một hợp đồng tự động trả cho bạn một khoản tiền định trước khi giá của tài sản cơ sở KHÔNG BAO GIỜ được giao dịch tại hoặc vượt qua một trong hai mức giá cố định (gọi là barrier) trước khi hợp đồng đó hết hạn. Nói cách khác, bạn có thể kiếm được lợi nhuận từ hợp đồng no-touch option nếu cặp đồng tiền giao động trong biên, không chạm một trong hai mức giá định trước.
Các nhà giao dịch sử dụng hợp đồng double no-touch option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ KHÔNG chạm được
Một là : một mức giá định trước trên giá hiện tại của cặp đồng tiền
Hoặc hai là : một mức giá định trước dưới giá hiện tại của cặp đồng tiền trước khi hết hạn.
Bạn sẽ có được lợi nhuận với hợp đồng double no-touch option nếu cặp đồng tiền KHÔNG BAO GIỜ tăng giá hoặc giảm giá chạm một trong hai mức giá bạn đã chọn trước trước hợp đồng này hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng double no-touch option trên cặp EURUSD với giá barrier là 1.4200 và 1.4000. Nếu cặp EURUSD không tăng giá và chạm mức giá 1.4200 hoặc không giảm giá chạm mức giá 1.4000 trong suốt thời gian của hợp đồng thì bạn sẽ có lợi nhuận.
Bạn có thể thấy biểu đồ thể hiện hợp đồng double one-touch option như sau:
Các nhà giao dịch sử dụng hợp đồng double no-touch option khi họ tin rằng một cặp đồng tiền sẽ KHÔNG chạm được
Một là : một mức giá định trước trên giá hiện tại của cặp đồng tiền
Hoặc hai là : một mức giá định trước dưới giá hiện tại của cặp đồng tiền trước khi hết hạn.
Bạn sẽ có được lợi nhuận với hợp đồng double no-touch option nếu cặp đồng tiền KHÔNG BAO GIỜ tăng giá hoặc giảm giá chạm một trong hai mức giá bạn đã chọn trước trước hợp đồng này hết hạn.
Ví dụ, bạn mua một hợp đồng double no-touch option trên cặp EURUSD với giá barrier là 1.4200 và 1.4000. Nếu cặp EURUSD không tăng giá và chạm mức giá 1.4200 hoặc không giảm giá chạm mức giá 1.4000 trong suốt thời gian của hợp đồng thì bạn sẽ có lợi nhuận.
Bạn có thể thấy biểu đồ thể hiện hợp đồng double one-touch option như sau:

Tóm lại, khi bạn mua một hợp đồng double no-touch option thì một trong hai điều sau sẽ xảy ra:
- Lời tối đa: cặp đồng tiền KHÔNG BAO GIỜ tăng giá chạm mức giá barrier trên hay giảm giá chạm mức giá barrier dưới trước khi hợp đồng double no-touch option hết hạn.
- Lỗ tối đa ( chính là phần phí bạn bỏ ra) : nếu cặp đồng tiền tăng giá chạm mức giá barrier trên hay giảm giá chạm mức giá barrier dưới trước khi hợp đồng double no-touch option hết hạn.
- Lời tối đa: cặp đồng tiền KHÔNG BAO GIỜ tăng giá chạm mức giá barrier trên hay giảm giá chạm mức giá barrier dưới trước khi hợp đồng double no-touch option hết hạn.
- Lỗ tối đa ( chính là phần phí bạn bỏ ra) : nếu cặp đồng tiền tăng giá chạm mức giá barrier trên hay giảm giá chạm mức giá barrier dưới trước khi hợp đồng double no-touch option hết hạn.